Tình trạng nước sinh hoạt nhiễm mangan khá phổ biến ở nước ta. Sử dụng nguồn nước nhiễm mangan ảnh hưởng tới hệ thần kinh, tạo ra một hội chúng giống với bệnh parkinson (chứng bệnh rối loạn vận động, cứng cơ, run tay, rối loạn tư thế, dáng đi). Ngoài ra, mangan còn làm giảm trí nhớ, khả năng ngôn ngữ, sự chú ý và kỹ năng vận động đặc biệt đối với trẻ e và phụ nữ mang thai. Không những thế khi sử dụng nguồn nước nhiễm mangan còn gây hỏng các thiết bị, tắc đường ống, gây ố vàng quần áo… Vậy cách xử lý nước nhiễm mangan như thế nào? chúng ta cùngtìm hiểu trong bài viết này nhé.
Nước bị nhiễm mangan là nguồn nước có các chỉ số vượt qua mức cho phép của BYT. Đối với nước ăn uống hàm lượng mangan không được vượt quá 0,3 mg/L (QCVN 01: 2009/BY). Thế nhưng ngay cả độ mangan < 0,02mg/l thì có thể tạo ra lớp cặn màu đen đóng bám.
Nguồn nước cặn đen nhiễm mangan
Mangan là một nguyên tố hoá học tồn tại tự nhiên trong môi trường. Nó có thể xuất hiện trong nước ngầm hoặc nước sông, suối và hồ. Tuy nhiên, nồng độ mangan trong nước thường rất thấp và không gây hại đến sức khỏe con người.
Tuy nhiên, khi nồng độ mangan trong nước tăng lên, đây có thể là do những nguyên nhân sau đây:
Hoạt động khai thác mỏ: Mangan là một trong những khoáng sản được khai thác nhiều nhất trên thế giới. Khi khai thác mangan, các hoạt động đào tạo, vận chuyển và xử lý khoáng sản có thể tạo ra lượng lớn mangan và các chất độc hại khác được giải phóng vào môi trường.
Sử dụng phân bón: Một số loại phân bón có chứa mangan để cung cấp cho cây trồng. Tuy nhiên, việc sử dụng quá nhiều phân bón hoặc không sử dụng chúng đúng cách có thể dẫn đến tình trạng mangan bị rò rỉ vào nước ngầm.
Thải chất thải công nghiệp: Các nhà máy và cơ sở sản xuất có thể thải các chất thải chứa mangan vào nước thải, gây ô nhiễm môi trường và nước ngầm.
Tác động của nước mưa: Nước mưa có thể làm giảm độ pH của nước và tác động đến quá trình oxi hóa của mangan trong nước, làm tăng nồng độ mangan có thể hòa tan trong nước.
Nguồn nước bị nhiễm chất độc: Nếu nguồn nước đang bị nhiễm các chất độc khác, chúng có thể tác động đến quá trình oxi hóa của mangan trong nước, dẫn đến tăng nồng độ mangan có thể hòa tan trong nước.
Vì vậy, để giảm thiểu nguy cơ nhiễm mangan trong nguồn nước, cần thiết phải kiểm soát tốt các hoạt động khai thác mỏ, sử dụng phân bón và thải chất thải công nghiệp. Đồng thời, cần thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường hiệu quả để ngăn chặn các chất độc khác.
Có một số dấu hiệu để nhận biết nước có nhiễm mangan. Tuy nhiên, việc nhận biết này chỉ là sơ bộ và cần được xác nhận bằng các phương pháp phân tích hóa học chuyên sâu. Các dấu hiệu để nhận biết nước có nhiễm mangan bao gồm:
Màu nước: Nước có nhiễm mangan thường có màu vàng hoặc nâu. Màu nước càng đậm thì nồng độ mangan càng cao.
Mùi và vị: Nước có nhiễm mangan có thể có mùi khó chịu và có vị nặng.
Cặn bẩn: Nước có nhiễm mangan có thể có cặn bẩn hoặc bùn màu nâu đậm.
Tình trạng sức khỏe của con người: Nhiễm mangan có thể gây ra các vấn đề sức khỏe như đau đầu, đau cơ, khó thở, giảm trí nhớ và các vấn đề về hệ thần kinh. Tuy nhiên, các triệu chứng này không phải lúc nào cũng có liên quan đến nhiễm mangan.
Nước nhiễm mangan có thể gây ra nhiều tác hại đến sức khỏe con người. Mangan là một chất vi lượng cần thiết cho cơ thể, tuy nhiên, khi nồng độ mangan quá cao trong nước thì có thể gây ra những tác hại sau:
Ảnh hưởng đến hệ thần kinh: Nồng độ mangan quá cao trong nước có thể gây ra các vấn đề liên quan đến hệ thần kinh như đau đầu, chóng mặt, giảm trí nhớ và khó thở.
Tác hại đến hệ tiêu hóa: Nước nhiễm mangan có thể gây ra các vấn đề liên quan đến hệ tiêu hóa như buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy hoặc táo bón.
Tác hại đến hệ thống gan: Nhiễm mangan có thể ảnh hưởng đến chức năng gan và gây ra các vấn đề về sức khỏe liên quan đến gan.
Tác hại đến hệ tim mạch: Nhiễm mangan có thể ảnh hưởng đến hệ tim mạch và gây ra các vấn đề như huyết áp cao, tăng đột ngột nhịp tim hoặc nhịp tim không đều.
Tác hại đến hệ thống thần kinh trung ương: Mangan quá mức trong nước cũng có thể gây ra các vấn đề liên quan đến hệ thống thần kinh trung ương như sự suy giảm chức năng thần kinh, tình trạng rối loạn, hoặc rối loạn nhận thức.
Ngoài ra, nước nhiễm mangan cũng có thể ảnh hưởng đến tóc và răng, gây ra vết đen trên răng và hại cho các mô tóc. Do đó, việc giảm thiểu sự tiếp xúc với nước nhiễm mangan là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe của con người.
Có rất nhiều cách xử lý nước nhiễm mangan như phương pháp làm thoáng bằng dàn mưa, ejector, tháp oxy hóa cao tải, sử dụng bể lắng, sử dụng hóa chất, làm bể lọc bồn lọc. Hôm nay chúng ta đi tìm hiểu 2 cách làm phổ biến là xây bể lọc và cột lọc tổng.
Sử dụng phương pháp xử lý nước nhiễm mangan bằng phương pháp xây bể lọc là phương pháp được sử dụng phổ biến từ lâu. Cách xây bể lọc nước như sau:
+ Xây bể lọc hoặc làm thùng phi lọc
+ Đổ vật liệu lọc (Từ dưới lên trên)
Tuy nhiên giải pháp này chỉ sử dụng chủ yếu ở vùng nông thôn có diện tích không gian rộng. Phương pháp này mỗi lần thay thế vật liệu lọc rất cực và hiệu quả lọc không được cao.
Xem thêm: Cách xử lý nước nhiễm sắt
Chi tiết hệ thống lọc tổng sinh hoạt
Xử lý nguồn nước sinh hoạt bị ô nhiễm kim loại nặng như: Phèn sắt, Mangan, hữu cơ, Asen, clo,… nước sau lọc đat tiêu chuẩn nước sinh hoạt QCVN01:2009/BYT.
Xử lý triệt để nguồn nước máy có màu và mùi.
Xử lý triệt để các dấu hiệu xuất hiện đen trên lavabo, chậu rửa.
Xử lý triệt để các biểu hiện nguồn nước khi sử dụng cho tắm bị mẩn ngứa da do độc tố gây nên như asen…
Cột lọc mangan tự động xục rửa
Sau khi qua hệ thống lọc tổng sinh hoạt nguồn nước được loại bỏ hoàn toàn được các cặn bẩn màu đen của mangan, sắt, tạp chất hữu cơ và clo dư nên nước rất trong, không mùi, không vị, bảo vệ sức khỏe cho bạn và cả gia đình, bảo vệ đường ống dẫn nước và các thiết bị chứa nước.